Cây chó đẻ răng cưa từ lâu được người dân dùng làm thuốc chữa bệnh rất hiệu quả như viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm ruột tiêu chảy và phù thũng.... Dưới đây là một số bài thuốc từ cây chó đẻ răng cưa (diệp hạ châu) do Lương y Đa khoa Bùi Đắc Sáng, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội cung cấp.
Một số bài thuốc từ cây chó đẻ răng cưa
Tiêu độc
Bài 1: Trị nhọt độc sưng đau
Diệp hạ châu: 1 nắm
Một ít muối ăn
Cách làm: Giã hoặc nghiền nát với ít muối, ép nước uống, bã đắp vào chỗ đau.
Bài 2: Trị lở loét không liền miệng.
Diệp hạ châu: 1 nắm
Đinh hương: 1 nắm
Lá thồm lồm: 1 nắm
Cách làm: Tất cả đem giã nát, đắp vào chỗ đau.
Thanh can lợi mật
Diệp hạ châu: 24g
Nhân trần: 12g
Hạ khô thảo: 12g
Sơn Chi tử: 8g
Sài hồ: 12g
Cách làm: Sắc uống và uống liên tục 3 tháng.
Trị viêm gan vàng da, viêm ruột tiêu chảy
Diệp hạ châu: 32g
Mã đề thảo: 24g
Sơn chi tử: 12g
Cách làm: Sắc uống
Chữa viêm gan virus
Diệp hạ châu: 16g
Bồ Bồ: 16g
Thổ phục linh: 12g
Vỏ bưởi khô: 06g
Vỏ cây đại: 08g
Sơn chi tử: 12g
Tích tuyết thảo: 12g
Rễ đinh lăng: 12g
Hậu phác: 08g
Cách làm: Sắc uống
Thông huyết, hoạt huyết
Bài 1: Vết thương ứ máu
Lá Diệp hạ châu: 1 nắm
Bột đại hoàng: 8g
Mần tưới 1 nắm
Cách làm: Tất cả đem giã nhỏ, thêm Đồng tiện, vắt lấy nước uống; bã đắp vết thương.
Bài 2: Vết thương khi bị thương hay chảy máu
Giã nhỏ một nắm lá diệp châu, thêm ít vôi tôi và đắp lên miệng vết thương khi bị thương hay chảy máu.
Chữa sốt rét
Bài 1: Chữa sốt rét
Lá diệp châu: 8g
Thường sơn: 12g
Thảo quả: 10g
Binh lang: 4g
Ô mai: 4g
Dây gân: 10g
Dây cóc: 4g
Lá mãng cầu tươi: 4g
Dạ giao đăng: 10g
Cách làm: Sắc uống trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ.
Bài 2: Chữa sốt rét và nhiễm độc nổi mẩn mụn do nhiệt
Diệp hạ châu: 12g
Cam thảo đất: 12g
Cách làm: Sắc uống hàng ngày.
Bài 3: Điều trị sốt rét
Diệp hạ châu: 10g
Xuyên tâm liên: 10g
Cỏ nhọ nồi: 20g
Cách làm: Các vị tán thành bột. Uống 4-6g/lần, 3 lần/ngày trong điều trị sốt rét.
Cách sử dụng cây chó đẻ răng cưa (Diệp hạ châu)
Liều dùng: 20 - 40g dược liệu mỗi ngày ở dạng cây tươi hay sao khô, sắc đặc để uống.
Khi dùng ở dạng bôi, đắp ngoài da thì không giới hạn liều lượng.
Nên tham khảo thêm ý kiến của các bác sĩ chuyên môn hoặc chuyên gia sức khỏe để đảm bảo an toàn và hiệu quả.